dinh dưỡng

Bạn có biết sử dụng các loại dầu ăn đúng cách?

Chúng ta đều biết, thực phẩm đóng vai trò rất quan trọng cho việc duy trì và bảo vệ sức khỏe con người. Bên cạnh đó, để bảo vệ sức khỏe, cách chúng ta chế biến thực phẩm cũng không kém phần quan trọng. Có rất nhiều loại dầu dùng để chế biến thực phẩm nhưng bạn có biết thành phần dinh dưỡng cũng như ưu nhược điểm của từng loại chưa? Thai Kỳ Hạnh Phúc xin giới thiệu cùng bạn cách sử dụng chúng. 


Dầu hạt cải



Dầu hạt cải được chiết xuất từ hạt cải dầu. Gần đây, dầu hạt cải được cho là loại dầu ăn dinh dưỡng vì có khả năng giảm nguy cơ mắc bệnh tim. Nó có một lượng đáng kể các loại a-xít béo tốt trong đó có omega-3. Tuy nhiên, loại dầu này dễ bị ôi nhanh hơn khi để ở nhiệt độ môi trường so với các loại dầu khác. Khi bị đun nóng ở nhiệt độ cao, khói từ dầu có liên quan đến việc tăng tỷ lệ ung thư phổi. Có nghiên cứu cho thấy rằng, một loại độc tố (4-hydroxy-trans-2-nonenal) hình thành khi dầu hạt cải được đun nóng đến nhiệt độ quá cao (quá 204°C).

Cách sử dụng: Dầu hạt cải có thể được sử dụng trong món xào, làm nước xốt (marinade). Dầu hạt cải có vị nhạt, không mùi, thích hợp với các món chứa nhiều gia vị. Dầu hạt cải sẽ không làm hỏng mùi đặc trưng của món ăn mà bạn chế biến. 

Dầu ô-liu



Bí quyết để giữ gìn sức khỏe và sống lâu hơn của cư dân vùng Địa Trung Hải chính là dầu ô-liu. Hương vị khác biệt của dầu ô-liu cùng với những công dụng đối với sức khỏe tim mạch khiến dầu ô liu trở thành loại dầu phổ biến nhất hiện nay. Loại dầu này giàu chất béo không bão hòa đơn, chứa chất phytochemical có thể làm giảm nồng độ cholesterol trong máu và làm giảm nguy cơ ung thư. Ngoài ra nó còn giàu chất chống oxy hóa. Lâu hư và có thể trữ trong tủ lạnh. Dầu ô liu sẽ mất một số hương vị khi bị đun nóng. Dầu ô liu không tốt cho sức khỏe khi bị đun nóng ở nhiệt độ cao, vì sẽ tạo ra sự mất cân bằng tế bào ở người dùng, tăng nguy cơ mắc bệnh tim.

Cách sử dụng: Mặc dù dầu ô-liu có thể được sử dụng trong việc chế biến thức ăn nhưng tốt nhất bạn nên ăn nó khi còn sống (không đun nóng), chẳng hạn như trong các món salad hoặc làm nước xốt ngâm. Khi được sử dụng để nấu ăn, bạn đừng quên làm nóng dầu ô liu ở nhiệt độ trung bình. Dầu ô liu chưa lọc: 160°C
Loại Extra Virgin: 208°C; Virgin**: 216°C; Extra Light*: 242°C

Dầu đậu nành



Dầu đậu nành đã trở nên phổ biến trong những năm gần đây vì lợi ích sức khỏe của nó. Dầu này giàu vitamin E, axit béo không bão hòa đa trong đó có omega 3. Nó không chịu được nhiệt độ đun nấu cao. Có tài liệu khoa học cho thấy có sự xuất hiện của chất độc 4-hydroxy-trans-2-nonenal khi dầu đã được đun nóng đến nhiệt độ quá cao (vượt quá 232°C).

Cách sử dụng: Thường được dùng để làm các loại bơ thực vật, trộn salad và làm sốt mayonnaise… Trong chế biến thức ăn tại nhà, dầu đậu nành thích hợp để làm món xào. Tuy nhiên, khi làm món salad, dầu đậu nành không phải là sự lựa chọn tốt nhất vì sẽ khiến món vị món salad kém ngon.

Dầu mè



Dầu mè là một loại dầu thực vật có nguồn gốc từ hạt mè. Có 2 loại là dầu mè đen hoặc dầu mè trắng. Dầu được làm từ mè rang có hương vị rất đặc trưng. Nó giàu chất béo không bão hòa đa, vitamin E và chứa magiê, canxi, đồng, sắt, kẽm và vitamin B6. Dễ bị hôi, ôi khi để ngoài gió. Vì có nguồn gốc từ hạt mè, dầu mè có thể gây dị ứng gồm sốc phản vệ. Khoảng 1% dân số bị dị ứng với sản phẩm thực phẩm có nguồn gốc từ mè. Bởi có tác dụng nhuận tràng, dầu mè không dùng được cho những người đang bị tiêu chảy. 

Cách sử dụng: Dầu mè trắng thích hợp cho món chiên (đun ở nhiệt độ cao 210°C) nhưng dầu mè đen thì không. Dầu mè đen thích hợp cho món xào, nướng, làm nước xốt… 

Dầu hướng dương



Được làm từ hạt hướng dương, ít hương vị, giàu vitamin E và ít chất béo bão hòa. Dầu hướng dương được sử dụng như một loại thuốc. Nó được sử dụng để trị chứng táo bón và làm giảm cholesterol xấu, xức lên da để trị các tổn thương ở da, bệnh vẩy nến, trị viêm khớp và như một loại dầu massage.
Trong thực phẩm, dầu hướng dương được sử dụng như một loại dầu nấu ăn và đặc biệt thích hợp với món chiên vì chịu được nhiệt độ cao (232°C).

Dầu gấc



Dầu gấc được làm từ quả gấc. Dầu gấc giàu vitamin E, beta-carotene. Dầu gấc thường được dùng ăn sống, thích hợp cho trẻ em, phụ nữ có thai hoặc cho con bú.

Dầu phộng



Dầu phộng được ép từ hạt đậu phộng. Dầu phộng ép có màu vàng đậm, vị ngọt, với hương thơm hấp dẫn. Dầu đã tinh chế có màu vàng sáng. 

Dầu phộng có chứa nhiều vitamin E. 100 g dầu phộng có 15,69 mcg tocopherol-alpha và 15,91 mcg-gamma tocopherol. Dầu phộng chứa chất béo bão hòa, không bão hòa đơn và không bão hòa đa (SFA: MUFA: PUFA = 18: 49: 33) theo tỷ lệ ổn định. 

Dầu phộng còn được xem là loại dầu tốt cho sức khỏe vì ít chất béo bão hòa, không chứa cholesterol, chứa axit béo cần thiết (axit linoleic (omega-6)).

Dầu phộng chứa lượng calo cao, 100 g dầu cung cấp 884 calo. Dầu phộng đặc biệt giàu axit béo mono-unsaturated (MUFA) như acid oleic (18:01) giúp giảm LDL hay "cholesterol xấu" và tăng "cholesterol tốt" HDL trong máu. Ngoài ra, dầu phộng có chứa resveratrol, một chất chống oxy hóa polyphenol, có chức năng chống lại bệnh ung thư, bệnh tim mạch, bệnh thần kinh thoái hóa, bệnh Alzheimer và nhiễm virus.

Dầu phộng phù hợp với món chiên (232°C).
Mai Thảo An
Theo Nutrition

0 comments :

Đăng nhận xét